Thứ Hai, 24 tháng 4, 2017

Gan nhiễm mỡ có điều trị được hay không?

Đa số bệnh nhân được chẩn đoán bị “gan nhiễm mỡ” chỉ là do tình cờ làm siêu âm bụng kiểm tra mà phát hiện chứ hoàn toàn bệnh nhân không có một triệu chứng nào cả. Một số bệnh nhân tin tưởng tuyệt đối vào kết quả siêu âm này nên đã tốn nhiều tiền bạc, chạy “đông” chạy “tây” để chữa trị mà khi kiểm tra lại bằng siêu âm thì kết quả “đâu vẫn hoàn đấy”!!! Do đó, bệnh nhân rất lo lắng, coi như mình bị một căn bệnh “nan y” khó trị. Vậy, chứng bệnh này có điều trị được hay không và việc điều trị như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu thử nhé!

Việc điều trị gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Điều quan trọng cần nhớ là nếu gan bị nhiễm mỡ mà không bị viêm gan nghĩa là gan không bị hư hoại gì thì không cần thiết phải điều trị. 
Việc điều trị là phải điều trị nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên, do một số bệnh nhân gan nhiễm mỡ có thể bị viêm gan do chất mỡ và cổ nguy cơ bị xơ gan, cho nên họ cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:
- Đối với những người béo phì thì việc điều trị trước tiên là áp dụng một chế độ ăn uống tiết chế (cữ bớt chất béo, bớt chất đường và ăn đủ nhu cầu về chất đạm) đồng thời kết hợp với việc tập luyện để giảm cân. Chỉ cần giảm cân là tình trạng gan nhiễm mỡ có thể cải thiện.


- Đối với những người nghiện rượu, nếu được cai rượu sớm, gan có thể bình phục hoàn toàn và ngăn chặn được khả năng gây viêm gan và xơ gan do rượu. Chỉ có gan nhiễm mỡ do rượu là có thể hồi phục một cách ngoạn mục khi ngưng rượu hoàn toàn.
- Đối với bệnh nhân bị tiểu đường, cần điều chỉnh sao cho đường huyết ở trong giới hạn bình thường. Nếu có béo phì kèm theo thì cũng áp dụng chế độ ăn uống để làm giảm cân.
- Một số thuốc ảnh hưởng trên sự biến đối chất mỡ ở gan như corticoides, estrogen... cần phải ngưng dùng.
- Đối với những bệnh nhân bị viêm gan do mỡ nhưng không bị béo phì và không bị tiểu đường thì nên ăn chế độ ăn có ít chất mỡ.
Như vậy, chúng ta thấy rằng việc điều trị gan nhiễm mỡ chủ yếu là thay đổi chế độ ăn uống và giải quyết tốt những nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ. 


Vẫn có một số thuốc được ghi nhận là có hiệu quả trong điều trị viêm gan do mỡ nhưng những thuốc này vẫn còn nằm trong vòng nghiên cứu. Không biết xuất phát từ quan niệm nào mà nhiều bệnh nhân đã được cho dùng thuốc giảm cholesterol trong máu để điều trị gan nhiễm mỡ và đây là một điều hoàn toàn sai lầm. Những thuốc làm giảm cholesterol trong máu không giúp ích gì cho gan nhiễm mỡ, thêm vào đó nhóm thuốc này còn được xếp vào một trong những nhóm thuốc gây ra tăng men gan. Vì vậy nhiều bệnh nhân lựa chọn sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên vừa lành tính lại hiệu quả tốt.
Bài thuốc diệp hạ châu trị gan nhiễm mỡ
+ Bài thuốc 1:
Diệp hạ châu: ..... 30g
Nhân trần, sài hồ, hạ khô thảo: 12g mỗi vị
Chi từ: .............. 8g
Sắc uống mỗi ngày một thang. 
+ Bài thuốc 2:
Diệp hạ châu, cà gai leo: 20g
Lá atiso: ......................  30g
Giảo cổ lam: ................ 10g
 Tất cả sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Chủ Nhật, 23 tháng 4, 2017

Bệnh gan nhiễm mỡ có nguy hiểm không?

Gan nhiễm mỡ là một chứng bệnh về gan khá dễ gặp trong xã hội hiện nay. Tỉ lệ bệnh nhân đi xét nghiệm gan và phát hiện mình bị chứng gan nhiễm mỡ đang ngày càng tăng. Nhiều người đang lo lắng không biết liệu chứng bệnh này có gây nguy hiểm không. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu vấn đề này, đồng thời cũng giới thiệu đến bạn một số loại thảo dược giúp phòng và điều trị chứng bệnh này.


Gan bị nhiễm mỡ có gây ra nguy hiểm gì không?
Đối với những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ do uống quá nhiều rượu trong một thời gian dài thì ngoài việc gây ra gan nhiễm mỡ, rượu còn gây ra viêm gan hoặc xơ gan.
Còn đối với những người bị gan nhiễm mỡ nhưng không uống rượu, sự tích tụ chất mỡ nhiều ở trong gan cũng có thể gây viêm gan. Gan nhiễm mỡ loại này thường gặp ở những bệnh nhân tuổi trung niên, béo phì và thường có kết hợp với bệnh tiểu đường. Người ta gọi đó là bệnh viêm gan do mỡ trên những người không uống rượu. 


Một số nghiên cứu cho thấy có khoảng từ 20% đến 40% những người béo phì sẽ bị viêm gan do mỡ. Những nhóm bênh nhân khác như người bị tiểu đường không được điều trị tốt, người bị sụt cân quá nhanh hoặc những phụ nữ đang sử dụng các thuốc ngừa thai hay các thuốc nội tiết tố thay thế sau khi mãn kinh có chứa chất estrogen cũng có thể bị viêm gan do mỡ. Trong số những bệnh nhân này, khoảng 10% sẽ có nguy cơ bị xơ gan.
Nếu gan chỉ bị nhiễm chất mỡ mà tế bào gan không bị hư hại thì không có nguy hiểm gì, người ta gọi những người này là người bị gan nhiễm mỡ lành tính vì họ sẽ không bị viêm gan hay xơ gan. Chỉ có làm sinh thiết gan mới xác định được là gan có bị viêm do mỡ hay không, còn các xét nghiệm máu khác không thể kết luận được.

Một số thảo dược giúp phòng và điều trị gan nhiễm mỡ
Trong dân gian ta có rất nhiều loại dược gần gũi, quen thuộc mang lại những tác dụng rất tốt cho gan, giúp điều trị một số bệnh về gan, trong đó có gan nhiễm mỡ đem lại hiệu quả rất tốt.
Các bạn có thể tham khảo một số loại thảo dược điều trị gan nhiễm mỡ được sử dụng phổ biến sau đây:
1. Lô hội
Lô hội từ lâu đã là một loại cây rất quen thuộc với chúng ta với rất nhiều công dụng tuyệt vời trong làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ.  Và với tính thanh mát của mình, lô hội có tác dụng rất tốt đối với những người bị gan nhiễm mỡ.
Cách dùng cũng rất đơn giản, chỉ cần mỗi ngày dùng khoảng 100g nha đam đã gọt vỏ, rửa sạch, sau đó ép lấy nước và thêm 200ml nước sạch cùng 2 thìa canh mật ong vào khuấy đều rồi đem ướp lạnh uống trong ngày.


2. Rau cần
Theo một số nghiên cứu thì trong rau cần có chứa các hoạt chất có khả năng phân giải chất béo và làm giảm lượng cholesterol, có tác dụng hạ tốt đối với người bị cao huyết áp, gan nhiễm mỡ.
Các bạn có thể dùng tươi xay, ép lấy nước uống hoặc chế biến thành các món ăn hàng ngày.
3. Giảo cổ lam
Giảo cổ lam hay còn gọi là cỏ trường sinh hay ngũ diệp sâm, là một thảo dược có tác dụng rất tốt cho tim mạch, bảo vệ gan, giảm cholesterol, giảm béo, giảm mỡ máu và giúp điều trị gan nhiễm mỡ rất công hiệu.
Mỗi ngày bạn dùng khoảng 10-20g giảo cổ lam khô, nấu với khoảng 1 lít nước uống như uống trà.


4. Diệp hạ châu
Diệp hạ châu có vị đắng và tính mát, rất tốt cho gan. Đây là một vị thuốc hay được dùng trong dân gian và Đông y để trị các bệnh về gan như nóng gan, men gan cao, gan nhiễm mỡ, vàng da viêm gan, ...

Có thể dùng độc vị diệp hạ châu sắc nước uống hằng ngày hoặc dùng kết hợp với lá vọng cách và nhân trần để đem lại hiệu quả tốt hơn.

Tìm hiểu chung về căn bệnh gan nhiễm mỡ

Gan nhiễm mỡ đã trở thành một chứng bệnh khá phổ biến trong thời gian gần đây. Vây căn bệnh này là gì và nguyên nhân nào gây nên? Bài viết sau đây hy vọng sẽ đem đến cho bạn một số thông tin cần thiết để hiểu hơn về chứng bệnh này.



Gan nhiễm mỡ là gì?
Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong các tế bào gan và làm trọng lượng của gan tăng lên 5%.

Bằng cách nào mà mỡ lại đọng ở gan?
Người ta không biết chắc chắn bằng cách nào mà mỡ lại bị đọng nhiều ở gan nhưng có thể giải thích tình trạng này theo một vài cách như sau:
·             Do ruột gia tăng hấp thư chất mỡ nhất là khi ăn quá nhiều chất béo đặc biệt là mỡ động vật, vì vậy lượng mỡ đến gan cũng sẽ tăng.
·       Do chất mỡ từ mô mỡ ở những nơi khác trong cơ thể được huy động bất thường đến gan.
·            Do ăn nhiều chất đường nên khi được chuyển đến gan, một phần chất đường sẽ được gan cất vào kho dự trữ dưới dạng glycogen, một phần dư khác sẽ được biến đổi thành mỡ.

·       Do tăng tổng hợp chất mỡ tại gan hoặc giảm sự chuyển tải chất mỡ ra khỏi gan vì thiếu một số chất để chuyên chở mỡ.

Những nguyên nhân nào làm cho gan bị nhiễm mỡ?
Lý do thường nhất làm cho gan bị nhiễm mỡ là tình trạng béo phì, nghĩa là khi cân nặng của cơ thể tăng lên quá nhiều, ngược lại ở những người bị phù do suy dinh dưỡng lâu ngày cũng có thể bị tích tụ mỡ trong gan do thiếu các chất cần thiết để đưa bớt chất mỡ ra khỏi gan.


Các nguyên nhân khác cũng có thể làm cho gan bị nhiễm mỡ, đó là tình trạng nghiện rượu, bị bệnh tiểu đường tuýp II, bệnh tăng chất mỡ trong máu, bệnh nhiễm chất đồng (bệnh Wilson’s), bệnh lao và đặc biệt là tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan C mãn tính. Ngoài ra, một số thuốc như corticoides, tetracycline, estrogen dùng liều cao và kéo dài sẽ gây rối loạn sự biến đổi chất mỡ trong gan và rồi cũng làm cho gan bị tích tụ mỡ.

Làm sao để biết mình bị gan nhiễm mỡ?
Người bị gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng gì; đôi khi có một số bệnh nhân cảm thấy hơi mệt mỏi và suy nhược hoặc chỉ cảm giác hơi tưng tức ở vùng dưới sườn bên phải. Thông thường khi thấy một người bị béo phì, bị bệnh tiểu đường, uống rượu khá nhiều, dùng thuốc corticoides dài hạn..., nghĩa là có những nguyên nhân gợi ý, thì người ta nghi ngờ đến tình trạng gan có thể bị nhiễm mỡ.
Những người bị gan nhiễm mỡ có thể có gan to. Khi làm xét nghiệm máu thấy men gan (ALT hay SGPT và AST hay SGOT) tăng. Một vài nghiên cứu đã cho thấy rằng gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất làm tăng men gan khi thử máu thường qui. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp gan bị nhiễm mỡ mà men gan hoàn toàn bình thường.


Một số bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ khi được làm xét nghiệm đo lượng mỡ trong máu có thể thấy mỡ trong máu tăng. Tuy nhiên, mỡ trong máu có nhiều loại. Thông thường chúng ta hay nghe nói đến chất cholesterol cao trong máu sẽ dễ gây ra các bệnh lý về tim mạch nhưng nên nhớ rằng đa số gan nhiễm mỡ lại không dính líu gì đến cho­lesterol. Việc gia tăng một thành phần khác của chất mỡ trong máu gọi là chất triglycerides mới là yếu tố nguy cơ gây ra đa số các trường hợp gan nhiễm mỡ.
Để biết chắc chắn gan có bị nhiễm mỡ hay không, các bác sĩ phải làm sinh thiết gan để lấy ra một mẫu nhỏ các tế bào gan và đem xem dưới kính hiển vi. Sinh thiết gan còn có thể giúp phát hiện mức độ gan bị hư hoại, nguyên nhân gây bệnh và các bất thường khác đi kèm với bệnh gan nhiễm mỡ (Hình 9.1).
Những phương pháp khác như làm siêu âm hoặc chụp “xi- ti” (CT scanner) cũng có thể cho biết gan bị nhiễm mỡ. Qua siêu âm, người ta sẽ thấy hình ảnh của gan “sáng” hơn còn trên “xi-ti “ sẽ thấy gan giảm đậm độ so với gan bình thường. Tuy nhiên, siêu âm thường chỉ có giá trị gợi ý vì kết quả có thật chính xác hay không còn tùy thuộc vào kinh nghiệm của người bác sĩ làm siêu âm. Vả lại, hình ảnh siêu âm không thể cho biết mức độ hư hoại của gan khi bị nhiễm mỡ. Còn chụp “xi-ti” (CT) thì quá đắt tiền mà giá trị chẩn đoán thì cũng không hơn gì siêu âm.

Thứ Bảy, 22 tháng 4, 2017

Tìm hiểu chung về căn bệnh ung thư gan

Nhiều người thường nghĩ khi gan có khối là đang bị ung thư. Vậy điều này có đúng hay không? Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về căn bệnh này nhé!


Khối u của gan được chia thành 2 loại. Nếu khối u có nguồn gốc tại gan thì được gọi là u gan nguyên phát, còn nếu khối u xuất phát từ những cơ quan khác rồi sau đó di chuyển đến gan thì được gọi là u gan thứ phát.
Khối u gan nguyên phát lại được chia thành khối u lành tính (không phải ung thư) và khối u ác tính (ung thư gan). Như vậy không phải tất cả những khối u gan nguyên phát đều là ung thư gan.

U gan lành tính là những khối u như thế nào?
U gan lành tính thường gặp nhất là u mạch máu lành tính (hemangioma). Ít nhất là 1% dân số có thể bị khối u này.
U thường gặp ở phụ nữ độ tuổi từ 30-50. Thông thường bệnh nhân không có triệu chứng gì cả. Người ta phát hiện u một cách tình cờ khi đi làm siêu âm bụng hoặc chụp “xi-ti” bụng (CT scan), u mạch máu lành tính thường ít khi gia tăng kích thước nhưng nếu khối u quá lớn có thể làm bệnh nhân có cảm giác đau nhẹ hoặc thấy khó chịu ở vùng dưới sườn bên phải. Mặc dù vậy, khối u này không bao giờ biến thành ung thư. Do không gây nguy hiểm gì nên bệnh nhân thường không cần phải điều trị trừ khi khỏi u quá lớn có thể bị vỡ tự nhiên hoặc sau khi bị đụng dập ở vùng gan.
Những khối u lành tính khác của gan gồm có khối u tuyến tế bào gan (adenoma) và tăng sản dạng nốt khu trú (focal nodular hyperplasia). Khối u tuyến có liên quan đến việc sử dụng thuốc ngừa thai hoặc các loại thuốc có chứa nội tiết tố estrogen cho nên khi phát hiện khối u tuyến, phải ngưng dùng các loại thuốc nói trên để không làm cho u tiếp tục phát triển. Cả hai khối u này cũng thường được phát hiện tình cờ khi làm siêu âm hoặc “xi-ti”. Mặc dù lành tính nhưng khối u tuyến ở gan có nguy cơ chảy máu vào bên trong khối u hoặc vào ổ bụng. Người ta chỉ mổ cắt bỏ khối u tuyến có kích thước lớn để tránh biến chứng vỡ hoặc chảy máu.
Trước khi kết luận khối u trong gan là lành tính, các bác sĩ bắt buộc phải khám bệnh và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để chứng minh khối u đó không phải là ung thư gan.

Vậy khối u nào là ung thư gan nguyên phát?
Như đã nói ở trên, ung thư gan nguyên phát là những khối u ác tính có nguồn gốc ngay tại gan. Do gan được câu tạo từ nhiều thành phần khác nhau ví dụ như tế bào nhu mô gan, biểu mô ống mật, mạch máu, mô xơ, v.v...) cho nên khối u cũng có nhiều loại khác nhau tùy theo thành phẫn nào của gan bị bệnh. 
Loại ung thư gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư tế bào gan hay còn được gọi là carcinôm tế bào gan (Hình 8.1). Ngoài ra, còn có ung thư tế bào ống mật phát sinh từ những tế bào ống mật, u mạch máu ác tính, u tế bào xơ ác tính...
Vậy còn ung thư gan thứ phát là gì?

Ung thư gan thứ phát hay còn gọi là ung thư gan do di căn là các khối u gan có nguồn gốc từ ung thư ở nơi khác trong cơ thể. Chúng ta cũng biết gan là một “nhà máy lọc máu” cho cơ thể, cho nên những tế bào ung thư từ những bộ phận khác như phổi, vú, dạ dày, ruột già., khi di chuyển ngang qua gan có thể nằm lại trong gan và phát triển thành khối u.

Những biến chứng của xơ gan và cách phòng ngừa xơ gan

Xơ gan là căn bệnh rất nguy hiểm về gan chỉ đứng sau ung thư gan. Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng nên khó phát hiện, nhiều trường hợp phát hiện thì bệnh đã nặng. Một lý do nữa khiến xơ gan trở thành một căn bệnh nguy hiểm đó chính là do các biến chứng của bệnh, trong đó nặng nhất có thể dẫn đến tử vong.


Xơ gan có các biến chứng gì?
Xơ gan có thể gây ra nhiều biến chứng nặng dẫn đến tử vong:
1. Bụng có nước nhiều có thể bị nhiễm trùng dịch báng. 
Lúc đó, bệnh nhân có thể bị đau bụng, tiêu chảy hoặc sốt. Đôi khi lại không có triệu chứng gì mà chỉ khi rút nước trong bụng đem đi xét nghiệm mới biết được có nhiễm trùng dịch báng.
2. Ói ra máu do vỡ các tĩnh mạch thực quản bị căng giãn quá mức. 
Bệnh nhân thường nên ra máu tươi rất nhiều, có thể bị choáng váng do thiếu máu cấp tính và tụt huyết áp. Nhiều trường hợp có thể dẫn đến tử vong.
3. Hôn mê do suy gan nặng. 
Biến chứng này xảy ra khi gan không còn đào thải được các độc chất và những chất này sẽ bị ứ lại trong máu, ngâm vào hệ thần kinh và làm rối loạn các hoạt động của não, nặng nhất là gây hôn mê gan.


4. Suy thận cấp tính do suy gan nặng mà danh từ y học gọi đó là hội chứng gan-thận. Bệnh nhân đi tiểu ít dần rồi không tiểu được nữa.
5. Ung thư gan
Khi đã bị xơ gan do bất kỳ nguyên nhân nào thì nguy cơ bị ung thư gan rất cao. Muốn phát hiện sớm ung thư gan, tất cả các bệnh nhân xơ gan cần được làm siêu âm và xét nghiệm tìm chất AFP trong máu mỗi 6 tháng. Chất AFP là một loại protein do tế bào ung thư gan tiết ra.

Cách phòng ngừa xơ gan
Như chúng ta đã thấy xơ gan là một bệnh lý khá nặng với nhiều biến chứng trầm trọng có thể đe doạ mạng sống. Việc điều trị xơ gan có khi rất tốn kém nhưng mang lại ít hiệu quả. Do vậy, việc phòng ngừa xơ gan là điều rất quan trọng:
1. Không nên uống rượu nhiều


2. Chủng ngừa viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sơ sinh và những người chưa từng bị nhiễm siêu vi này. Còn đối với viêm gan siêu vi C, cho đến nay vẫn chưa có thuốc chủng ngừa. Ap dụng các biện pháp phòng ngừa sự lây lan của siêu vi viêm gan cho tất cả mọi người (xem thêm chương 4: Phòng ngừa lây nhiễm siêu vi viêm gan).
3. Đối với những người đã bị nhiễm siêu vi B hoặc siêu vi C mãn tính, việc theo dõi định kỳ mỗi 3 hoặc 6 tháng là rất cần thiết để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan đang tiến triển. Nhờ vậy, có thể hạn chế được các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan.
4. Nói chung là cần theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan hoặc có ảnh hưởng đến gan như suy. tim, tắc mật...

Ngoài ra, dùng thường xuyên các loại thảo dược như diệp hạ châu, cà gai leo, mã đề, ... cũng là một gợi ý tốt cho bạn để phòng ngừa căn bệnh xơ gan nguy hiểm này đấy.

Thứ Ba, 18 tháng 4, 2017

Các phương pháp điều trị Ung thư Amidan bằng Đông y và Tây y

Ung thư amidan là một dạng ung thư thuộc đầu và cổ, tuy khá ít gặp nhưng đây cũng là một căn bệnh nguy hiểm.
Ung thư amidan phát triển trong một phần của họng chỉ ngay sau miệng, được gọi là khẩu - hầu, bao gồm:
- Mặt sau của gốc lưỡi.
- Phần mềm phía sau gốc miệng (phần vòm miệng mềm).
- Amidan và 2 mào của mô phía trước và sau amidan.
- Thành sau của họng.


Nguyên nhân nào gây ung thư Amidan?
Nguy cơ rủi ro chính gia tăng ung thư dạng này là do hút thuốc và thường xuyên uống quá nhiều rượu. Nếu bạn hút thuốc và uống rượu cùng nhau, nguy cơ mắc bệnh càng tăng cao.
Bạn có thể được đề nghị 1 trong những phương pháp điều trị ung thư dưới đây:
Bạn có thể phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị sớm ung thư amidan, khi khối u nằm trong amidan vẫn còn nhỏ. Nếu khối u to hơn và chèn ép toàn bộ amidan thì bạn có thể sẽ được yêu cầu phẫu thuật kèm theo xạ trị Ung thư giai đoạn cuối di căn ra các cơ quan bên ngoài amidan có thể được làm teo lại trước khi có thể phẫu thuật loại bỏ.
Bạn có thể đưọc điều trị bằng hoá trị hoặc xạ trị hoặc kết hợp cả 2 phương pháp để làm teo khối u. Phương pháp này được gọi là Giảm giai đoạn bệnh. Nếu khối u teo lại, sau đó bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó hoàn toàn.
Ung thư giai đoạn cuối gây ra các triệu chứng như là đau đớn, chảy máu và khó nuốt. Bạn có thể điều trị bằng xạ trị hoặc hoá trị hoặc kết hợp cả hai để giúp kiểm soát các triệu chứng này.
Có các phương pháp điều trị thử nghiệm khác đang được nghiên cứu, ví dụ phương pháp quang động trị liệu (PDT). Đối với phương pháp này, bạn phải uống một loại thuốc có tác dụng tấn công tập trung vào các tế bào ung thư. Loại thuốc này sẽ vô hại cho đến khi có tia sáng toả ra trong các tế bào ung thư. Sau đó nó được bật lên và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phẫu thuật
Bạn có thể được phẫu thuật để loại bỏ một phần họng nơi xuất hiện khối u. Có nhiều dạng phẫu thuật khác nhau. Một phần họng của bạn được cắt bỏ phụ thuộc vào kích cỡ chính xác của khối u. Nếu khối u nhỏ, bạn chỉ cần thực hiện phẫu thuật đơn giản bằng cách gây mê cục bộ hoặc mổ lazer và không cần ở lại bệnh viện. Nhưng đối với những khối u phát triển to hơn, bạn có thể sẽ phải tiến hành phẫu thuật phức tạp hơn và cần ở lại bệnh viện trong vài ngày. Đối với những ca phẫu thuật phức tạp nhất, bạn có thể phải có cắt bỏ một phần vòm miệng mềm hoặc cuống lưỡi và tái tạo lại bằng mô lấy từ phần khác trong cơ thể.


Tất cả các phương pháp điều trị đều có phản ứng phụ. Đôi khi, phẫu thuật vùng họng gây ra sưng tấy và khiến người bệnh khó thở. Nếu gặp trường hợp này bác sĩ phẫu thuật sẽ cần mở một lỗ trong khí quản, tại phần cuối cổ. Thủ thuật này được gọi là phương pháp mở thông khí quản và cho phép bạn thở bình thường cho đến khi chỗ sưng tấy xẹp đi. Đây chỉ là phương pháp tạm thời và sẽ được bỏ đi khi vết thương của bạn lành lại.
Một số phương pháp phẫu thuật ở họng có thể ảnh hưởng tới giọng nói của bạn. Bạn vẫn có thể nói bình thường nhưng đó thực sự là một quá trình khó khăn. Để tạo ra âm thanh, chúng ta sử dụng họng, vòm miệng, môi, mũi, miệng và lưỡi. Nếu bạn phải phẫu thuật bất cứ phần nào, giọng nói của bạn sẽ bị thay đổi. Điều này có lẽ không quá nghiêm trọng và có thể chỉ xảy ra tạm thời.
Tuy nhiên đôi khi sự thay đổi là vĩnh viễn. Nếu bạn có bất cứ khó khăn gì trong việc phát âm thì chuyên gia trị liệu giọng nói sẽ giúp bạn kiểm soát vấn đề này.
Xạ trị
Xạ trị áp dụng khi nào?
+ Điều trị đơn thuần bằng xạ trị áp dụng đối với u amidan dạng nhỏ
+ Trước hoặc sau phẫu thuật đối với u dạng lớn.
+ Để giúp giảm các triệu chứng của ung thư amidan giai đoạn cuối.
Sử dụng phương pháp xạ trị nào?
Cả hai phương pháp xạ trị bên ngoài và xạ trị bên trong (Liệu pháp tia xạ để gần) đều được sử dụng để điều trị ung thư amidan. Bạn luôn sử dụng xạ trị bên ngoài để điều trị một ngày 1 lần trong vài tuần. Liệu pháp tia xạ để gần thường được sử dụng để điều trị những khối u nhỏ. Bạn có thể dùng phương pháp này nếu ung thư tái phát sau khi điều trị bằng xạ trị tia bên ngoài.


Hoá trị
Hoá trị sử dụng các loại dược phẩm chống ung thư (độc hại tế bào) để phá huỷ ung thư. Hoá trị không phải là phương pháp điều trị luôn được lựa chọn đối với ung thư amidan. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho rằng việc kết hợp giữa hoá trị và xạ trị có thể cho kết quả hữu hiệu như với phẫu thuật đối với những khối u lớn ở vùng đầu và cổ bao gồm cả ung thư amidan.
Nếu bạn bị ung thư amidan có thể bạn sẽ được điều trị bằng hóa trị trước khi phẫu thuật để làm teo nhỏ khối u. Phương pháp này được gọi là phương pháp điều trị bổ trợ mới. Phụ thuộc vào việc khối u đáp ứng với hoá trị ra sao mà việc điều trị này thậm chí cần một cuộc phẫu thuật nhỏ hơn.
Bài thuốc Đông y chữa ung thư Amidan
+ Bài thuốc 1:

Sắc uống ngày một thang.
Trong bài thuốc này, huyền sâm và sinh địa có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân, lương huyết; tri mẫu vngưu tất thì có tác dụng hoạt huyết còn hoài sơn, phục linh, đan bì thì có tác dụng tiêu sưng, lương huyết, … nên đây là bài thuốc tốt cho người bệnh ung thư amidan.

+ Bài thuốc 2:
  • Sinh địa: 20g
  • Đan bì, bạch thược, huyền sâm: 12g mỗi vị
  • Bối mẫu, mạch môn, thiên hoa phấn, địa cốt bì: 8g mỗi vị
  • Cam thảo, bạc hà: 4g


Sắc uống ngày một thang, uống ngay khi nước thuốc còn ấm. 

Thứ Năm, 13 tháng 4, 2017

Những bài thuốc Đông y bồi bổ sức khoẻ cho người lớn tuổi

Chăm sóc người cao tuổi là một bổn phận của người làm con, làm cháu, là một truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam và đây từ lâu đã là một vấn đề quan trọng đối với xã hội. Người cao tuổi trải qua quá trình lao động cùng với quá trình lão hoá theo thời gian khiến cho sức khoẻ yếu dần đi, tạo điều kiện cho các loại bệnh tật tấn công. Vì vậy mà việc chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi là rất quan trong.


Từ lâu, Đông y đã rất quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của người cao tuổi và có rất nhiều bài thuốc bổ giúp tăng cường sức cường khoẻ, phòng ngừa và điều trị bệnh cho người cao tuổi.

TOA THUỐC BỔ PHỔI DƯỠNG THẬN, TRỊ ĐẦU CHOÁNG, MẮT HOA.
+ Dược liệu:
Thiên môn đông: … 1000gr
Hồ ma nhân: ……... 300gr
Hắc đậu: …………. 200gr
+ Chủ trị:
Các chứng tinh huyết suy tổn, râu tóc bạc sớm, đầu choáng, mắt hoa, hư hao gầy còm, tinh thần suy sụp, sắc mặt tiều tụy, ruột khô, táo bón.
+ Công hiệu:
Thiên môn đông có tác dụng tư bổ phế thận; hồ ma nhân có tác dụng tư bổ gan thận, tăng tinh huyết; hắc đậu có tác dụng bổ thận. Dùng kết hợp các dược liệu trên có công hiệu bổ phế, dưỡng gan thận, tăng tinh huyết.
Các vị thuốc trong toa đều bình hòa, đây là một phương thuốc có tính chất thức ăn trị liệu. Có hiệu quả bổ phế thận, bổ tính huyết, nên răng lung lay trở nên chắc lại, râu tóc bạc hóa đen lại ( thận chũ xương, răng là xương dư, râu tóc bạc sớm là do âm huyết suy khô)
+ Chế biến:
Nghiền thiên môn đông, hắc đậu thành bột; hồ ma nhân sao chín đâm nát.
Trộn đều 3 dược liệu trên, đỗ mật ong đã luyện vào quậy đều làm thành những cái bánh nhỏ, đường kính chừng 5mm, dày 1mm.
+ Cách dùng:
Mỗi ngày 2 lần sáng và tối, mỗi lần 1 viên.

TOA THUỐC LỌC GAN SÁNG MẮT
+ Dược liệu:
Bạch cúc hoa: …….. 250gr
 Bạch phục linh: ….. 250gr
+ Chủ trị:
Tròng mắt đỏ au, mắt thấy lờ mờ.
+ Công hiệu:
Bạch cúc hoa có tác dụng lọc gan sáng mắt; bạch phục linh có tác dụng lợi thũy an thần. Dùng kết hợp hai dược liệu trên có công hiệu làm sáng mắt, lọc gan.
Phương thuốc này cũng có thể uống thay trà theo cách như sau: Hai thứ thuốc trên mỗi thứ 4,5gr để trong tách đỗ nước sôi vào ngâm, sau 20 phút có thể dùng được. Người trung, lão niên âm suy đều có thể uống lâu dài, có tác dụng kéo dài tuổi thọ.
+ Chế biến:
Hai vị thuốc tán thành bột.
+ Cách dùng:
Mỗi ngày 3 lần sáng, trưa, tối; mỗi lần uống 9gr  hoàng tửu.


TOA THUỐC BỔ THẬN MẠNH TỲ, TRỊ ĐẦU CHOÁNG MẮT HOA
+ Dược liệu:
Hoàng tinh: ……. 250gr
Câu kỷ tử: ……... 250gr
+ Chủ trị:
Thích hợp dùng cho các chứng can thận đều suy, khí tinh yếu kém, tinh thần suy sụp, đầu choáng mắt hoa.
+ Công hiệu:
Câu kỷ tử có tác dụng tư thận, dưỡng gan, bổ tinh khí; hoàng tinh có tác dụng mạnh tỳ, ích khí, sinh tân. Dùng kết hớp 2 dược liệu trên có công hiệu bổ gan thận, kiện tỳ, tăng tinh khí.
Dùng lâu có thể trợ khí, cố tinh, trấn bổ đan điền, thông huyết đẹp nhan sắc, người già dùng thường sẽ kéo dài tuổi thọ.
+ Chế biến:
Tán 2 dược liệu trên thành bột, luyện với mật ong vo thành viên, mỗi viên 12gr.
+ Cách dùng:
Mỗi ngày 2 lần sáng, tối; mỗi lần 1 viên uống với hoàng tửu hoặc rượu trắng.

TOA THUỐC BỔ THẬN MẠNH TỲ, TRỊ ĐẦU CHOÁNG MẮT HOA
+ Dược liệu:
A giao: ….. 60gr
Chỉ xác: … 60gr
+ Chủ trị:
Thích hợp dùng cho các chứng huyết suy kém, gầy gò, táo bón.
+ Công hiệu:      
A giao có tác dụng bổ huyết; chỉ xác có tác dụng thông ruột, điều khí. Dùng kết hợp 2 dược liệu trên có công hiệu tăng cường sức khoẻ.
Toa thuốc này phối chế dành cho phụ nữ sau khi sinh, huyết kém, gầy gò, bị táo bón. Người lớn tuổi, trung niên gầy gò, thiếu máu, táo bón cũng có kết quả rất tốt. Nếu dùng trường kỳ để bổ máu, thì giảm phân nửa lượng chỉ xác; nếu chuyên trị táo bón, sau khi vò thành viên dùng bột hoạt thạch áo bên ngoài.
+ Chế biến:
Tán thành bột, luyện với mật ong vò thành viên, mỗi viên 9gr.
+ Cách dùng:
Mỗi ngày 2 lần sáng, tối. Mỗi lần 1 viên uống với nước nóng.


TOA THUỐC KIỆN TỲ ÍCH KHÍ, TRỊ BỤNG TRƯỚNG ĐẦY
+ Dược liệu:
Nhân sâm: …….. 30gr
Phục linh: ……... 30gr
Bạch truật: ……. 30gr
+ Chủ trị:
Thích hợp dùng cho các chứng khí tỳ vị suy kém, ăn uống không được, khí hụt, sức yếu, bụng trướng đầy.
+ Công hiệu:
Nhân sâm, bạch truật có tác dụng bổ khí kiện tỳ; phục linh có tác dụng lợi thấp; cam thảo có tác dụng hòa trung. Kết hợp tác dụng của các vị thuốc, tạo công hiệu kiện tỳ bổ khí
Toa thuốc này là cơ sở để bổ khí, kiện tỳ, thích hợp cho người già dùng.
+ Chế biến:
Đem các vị thuốc nghiền thành bột mịn.
+ Cách dùng:

Mỗi ngày 2 lần sáng, tối. Mỗi lần 6gr nấu sôi uống.